Trong thi công đường bộ, việc chọn đúng vật liệu quan trọng không kém kỹ thuật thi công. Với tiêu chuẩn nhựa đường 60/70, mỗi chỉ tiêu như độ kim lún, hóa mềm hay độ kéo dài đều ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền mặt đường. Nếu nhựa không đạt chuẩn, công trình có thể nhanh nứt, lún hoặc bong tróc. Bài viết này tóm tắt các tiêu chuẩn cần biết theo TCVN – ASTM và hướng dẫn cách kiểm tra nhanh để bạn đánh giá chất lượng nhựa trước khi dùng.
Đặc tính kỹ thuật của nhựa đường 60/70 theo tiêu chuẩn
Nhựa đường 60/70 được đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cơ lý do TCVN và ASTM quy định. Mỗi chỉ tiêu phản ánh cách vật liệu phản ứng với tải trọng, nhiệt độ và môi trường khi đưa vào công trình. Hiểu rõ các thông số này giúp bạn kiểm tra nhanh chất lượng nhựa và chọn loại phù hợp cho hạng mục thi công.
Các chỉ tiêu cơ bản theo mác 60/70
Nhựa mác 60/70 phải đạt nhóm chỉ tiêu: độ kim lún, điểm hóa mềm, độ kéo dài, độ hòa tan và độ nhớt. Đây là những thông số quan trọng nhất để đánh giá độ cứng, khả năng chịu nhiệt và mức độ tinh khiết của bitum.
Một số giá trị thường gặp theo tiêu chuẩn:
- Độ kim lún: 60–70 (0,1 mm) tại 25°C.
- Hóa mềm: 49–56°C.
- Kéo dài: ≥ 100 cm tại 25°C.
- Hòa tan: ≥ 99%.
- Điểm chớp cháy: ≥ 230–250°C.
Những chỉ tiêu này là nền tảng để nghiệm thu lô nhựa trước khi đưa vào thi công.
Độ kim lún 60/70 và ý nghĩa trong thi công
Độ kim lún cho biết nhựa mềm hay cứng. Kim lún càng thấp → nhựa càng cứng; kim lún cao → nhựa mềm hơn. Mốc 60–70 được xem là phù hợp cho phần lớn công trình giao thông tại Việt Nam vì cân bằng giữa độ cứng và độ dẻo.
Trong thực tế, nhựa quá cứng dễ gây nứt khi nhiệt độ xuống thấp. Nhựa quá mềm lại dễ chảy và lún bánh xe khi trời nóng. Vì vậy, 60/70 thường được chọn cho quốc lộ, khu công nghiệp và các tuyến đường có lưu lượng vừa đến lớn.
Đặc tính chịu nhiệt – chịu tải – lưu biến của nhựa 60/70
Nhựa 60/70 có khả năng chịu nhiệt tốt ở điều kiện nóng ẩm. Điểm hóa mềm trên 49°C giúp mặt đường giữ ổn định khi nhiệt độ ngoài trời tăng cao. Độ kéo dài ≥ 100 cm giúp vật liệu vẫn dẻo, hạn chế nứt khi chịu co giãn do thay đổi nhiệt.
Nhờ tính lưu biến ổn định, nhựa 60/70 bám dính tốt với cốt liệu và tạo lớp bê tông nhựa chặt. Điều này mang lại bề mặt đường bền, hạn chế bong tróc và chịu tải trọng phương tiện nặng tốt hơn.
So sánh mác 60/70 với 40/50 và 80/100 theo tiêu chuẩn
- Mác 40/50: cứng hơn, phù hợp nơi nhiệt độ cao hoặc tải trọng rất lớn như cảng, bãi container.
- Mác 60/70: cân bằng nhất, dùng phổ biến cho mặt đường ô tô, đô thị, khu công nghiệp.
- Mác 80/100: mềm hơn, thích hợp vùng khí hậu lạnh hoặc công trình ít tải trọng.
Nếu bạn thi công đường có lưu lượng vừa đến lớn, 60/70 là lựa chọn an toàn. Chỉ dùng 40/50 trong môi trường nắng gắt hoặc tải trọng cực lớn; dùng 80/100 khi thi công ở khu vực lạnh hoặc yêu cầu độ dẻo cao hơn.

Nguồn gốc và quy trình sản xuất nhựa đặc (Bitumen)
Nhựa đặc 60/70 được sản xuất từ dầu thô thông qua quá trình chưng cất ở nhà máy lọc dầu. Đây là giai đoạn tạo ra bitumen – thành phần chính của nhựa đường dùng trong xây dựng. Chất lượng bitumen nhựa đường phụ thuộc trực tiếp vào nguồn dầu, công nghệ lọc và kiểm soát nhiệt độ trong từng bước.
Bitumen từ quá trình chưng cất dầu thô
Bitumen hình thành ở bước cuối của quá trình chưng cất. Dầu thô được đun nóng để tách các phân đoạn nhẹ như xăng, dầu hỏa và diesel. Phần còn lại có trọng lượng phân tử lớn, màu đen và có độ dẻo cao chính là nhựa đặc.
Đây là loại vật liệu chứa nhiều hydrocarbon mạch vòng, có độ bám dính tốt và khả năng chống nước tự nhiên. Vì vậy, bitumen phù hợp cho các công trình giao thông và chống thấm.
Sự khác biệt giữa nhựa đặc – nhựa lỏng – nhũ tương
Mỗi loại nhựa có cấu tạo và cách sử dụng khác nhau. Việc phân biệt đúng giúp chọn vật liệu phù hợp từng hạng mục thi công.
Nhựa đặc (Bitumen 60/70):
- Trạng thái rắn hoặc đặc quánh ở nhiệt độ thường.
- Dùng cho bê tông nhựa nóng, lớp dính bám và các kết cấu chịu tải.
- Cần gia nhiệt trước khi thi công.

Nhựa lỏng (Cut-back):
- Được pha loãng bằng dung môi dầu mỏ.
- Dùng cho láng nhựa, vá ổ gà, xử lý bề mặt ở nhiệt độ thấp.
- Bay hơi nhanh, tạo màng nhựa bám dính.

Nhũ tương nhựa đường (Emulsion):
- Nhựa được phân tán trong nước nhờ chất nhũ hóa.
- Dùng cho thấm bám, dính bám hoặc thi công trong điều kiện ẩm ướt.
- Không cần gia nhiệt cao, an toàn hơn cho thi công.

Ba dạng nhựa này không thể thay thế lẫn nhau. Lựa chọn sai loại có thể làm giảm độ bền công trình.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bitumen
Chất lượng nhựa đặc phụ thuộc nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất và bảo quản. Một số yếu tố chính gồm:
- Nguồn dầu thô: Dầu Trung Đông thường cho bitumen ổn định hơn dầu nhẹ.
- Công nghệ lọc dầu: Bộ phận chưng cất và khử tạp quyết định độ tinh khiết.
- Kiểm soát nhiệt độ: Nhiệt quá cao gây lão hóa bitumen; nhiệt quá thấp khiến tạp chất không được loại bỏ.
- Quá trình vận chuyển – lưu kho: Nhiệt độ bảo quản không ổn định làm thay đổi độ kim lún hoặc làm bitumen tách lớp.
Hiểu các yếu tố này giúp bạn đánh giá nguyên nhân lô nhựa không đạt chuẩn khi kiểm tra tại dự án.
Tiêu chuẩn nhựa đường 60/70 theo TCVN – ASTM – 22TCN – AASHTO
Nhựa đường 60/70 được kiểm định dựa trên nhiều hệ tiêu chuẩn khác nhau. TCVN, ASTM, 22TCN và AASHTO cùng mô tả các chỉ tiêu cơ lý giúp đánh giá độ cứng, độ dẻo và khả năng chịu nhiệt của vật liệu. Việc hiểu rõ từng nhóm tiêu chuẩn giúp bạn nghiệm thu đúng và chọn nguồn cung phù hợp.
Tiêu chuẩn TCVN 7493:2020 – tiêu chuẩn bắt buộc tại Việt Nam
TCVN 7493:2020 quy định yêu cầu kỹ thuật cho nhựa đường đặc dùng trong giao thông. Đây là tiêu chuẩn được dùng phổ biến nhất để kiểm tra lô nhựa trước khi đưa vào trạm trộn.
Các yêu cầu chính của TCVN 7493 gồm:
- Độ kim lún nằm trong mức mác 60/70.
- Độ kéo dài và độ dẻo phù hợp cho điều kiện thi công.
- Điểm hóa mềm, chớp cháy và độ hòa tan đạt mức an toàn và tinh khiết.
TCVN là cơ sở để nghiệm thu vật liệu trong các dự án xây dựng tại Việt Nam.
ASTM D946 và các phương pháp ASTM liên quan
ASTM là hệ tiêu chuẩn quốc tế thường dùng cho nhựa đường nhập khẩu Iran, Shell, Singapore. ASTM D946 mô tả yêu cầu kỹ thuật; các chỉ tiêu riêng được xác định bằng từng phương pháp thử:
- ASTM D5: xác định độ kim lún.
- ASTM D36: xác định điểm hóa mềm (Ring & Ball).
- ASTM D113: xác định độ kéo dài.
- ASTM D92: đánh giá điểm chớp cháy.
ASTM giúp đảm bảo kết quả kiểm nghiệm đồng nhất và dễ so sánh giữa các nguồn nhựa khác nhau.
22TCN 279-01 – tiêu chuẩn nghiệm thu thực tế của ngành GTVT
22TCN 279-01 vẫn được nhiều dự án giao thông sử dụng vì phù hợp cho nghiệm thu vật liệu trước thi công, đặc biệt ở các công trình quốc lộ và tỉnh lộ.
Yêu cầu của 22TCN 279-01 đối với nhựa 60/70:
- Độ kim lún: 60–70 (0,1 mm).
- Độ kéo dài: ≥ 100 cm.
- Độ hòa tan: ≥ 99%.
- Điểm chớp cháy: ≥ 232°C.
22TCN được xem là “tiêu chuẩn thực hành” phổ biến trong nhiều hồ sơ thiết kế – dự toán.
| STT | Chỉ tiêu thí nghiệm | Đơn vị | Yêu cầu 22TCN 279-01 | Phương pháp (AASHTO) |
|---|---|---|---|---|
| 1 | Nhiệt độ bắt lửa | °C | ≥ 232 | AASHTO T48-99 |
| 2 | Độ kim lún ở 25°C, 5 giây | 1/10 mm | 60 – 70 | AASHTO T49-01 |
| 3 | Độ kéo dài ở 25°C | cm | ≥ 100 | AASHTO T51-00 |
| 4 | Điểm hóa mềm | °C | 46 – 55 | AASHTO T53 |
| 5 | Hàm lượng hòa tan trong trichloroethylene | % | ≥ 99 | AASHTO T44-01 |
| 6 | Dính bám với đá | Cấp | ≥ Cấp 3 | 22TCN 279-01 |
| 7 | Lượng tổn thất sau khi nung ở 163°C trong 5 giờ | % | ≤ 0.8 | AASHTO T47-98 |
| 8 | Tỷ lệ độ kim lún sau khi nung so với ban đầu | % | ≥ 54 | AASHTO T49 |
AASHTO – hệ tiêu chuẩn giao thông quốc tế
AASHTO được dùng rộng rãi tại Mỹ và nhiều dự án tiêu chuẩn quốc tế. Nhiều nhựa đường nhập khẩu cũng có chứng chỉ AASHTO.
Các phép thử tương đương:
- AASHTO T49 ≈ ASTM D5 (độ kim lún)
- AASHTO T53 ≈ ASTM D36 (điểm hóa mềm)
- AASHTO T51 ≈ ASTM D113 (độ kéo dài)
AASHTO thường xuất hiện trong các dự án yêu cầu tiêu chuẩn “tương thích quốc tế”.
Bảng chỉ tiêu kỹ thuật và ý nghĩa từng thông số
Các chỉ tiêu cơ lý phản ánh trực tiếp cách nhựa hoạt động khi gia nhiệt, trộn cốt liệu và chịu tải ngoài thực tế. Hiểu rõ từng chỉ số giúp bạn chọn nhựa đúng mác và đúng công trình.
| STT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị | Yêu cầu (Mác 60/70) | Phương pháp thử |
|---|---|---|---|---|
| 1 | Độ kim lún ở 25°C, 5 giây | 1/10 mm | 60 – 70 | TCVN 7495:2005 (ASTM D5-97) |
| 2 | Độ kéo dài ở 25°C, 5 cm/phút | cm | ≥ 100 | TCVN 7496:2005 (ASTM D113-99) |
| 3 | Điểm hóa mềm (Ring & Ball) | °C | ≥ 46 | TCVN 7497:2005 (ASTM D36-00) |
| 4 | Điểm chớp cháy (cốc hở Cleveland) | °C | ≥ 232 | TCVN 7498:2005 (ASTM D92-02b) |
| 5 | Tổn thất khối lượng sau gia nhiệt 5 giờ ở 163°C | % | ≤ 0.5 | TCVN 7499:2005 (ASTM D6-00) |
| 6 | Tỷ lệ độ kim lún sau gia nhiệt 5 giờ so với ban đầu | % | ≥ 75 | TCVN 7495:2005 (ASTM D5-97) |
| 7 | Độ hòa tan trong trichloroethylene | % | ≥ 99 | TCVN 7500:2005 (ASTM D2042-01) |
| 8 | Khối lượng riêng | g/cm³ | 1.00 – 1.05 | TCVN 7501:2005 (ASTM D70-03) |
| 9 | Độ nhớt động học ở 135°C | mm²/s | Báo cáo | TCVN 7502:2005 (ASTM D2170-01a) |
| 10 | Hàm lượng paraphin | % khối lượng | ≤ 2.2 | TCVN 7503:2005 |
| 11 | Độ bám dính với đá | Cấp | Cấp 3 | TCVN 7504:2005 |
Độ kim lún
- Thể hiện độ cứng của nhựa.
- Kim lún thấp → nhựa cứng; kim lún cao → nhựa mềm.
- Mác 60/70 phù hợp khí hậu nóng và tải trọng trung bình – lớn.
Điểm hóa mềm
- Đo khả năng chịu nhiệt.
- Mức 49–56°C giúp mặt đường không chảy nhựa trong mùa nóng.
Độ kéo dài
- Cho biết khả năng dẻo dai của nhựa.
- Độ kéo dài ≥ 100 cm giúp hạn chế nứt khi co giãn nhiệt độ.
Điểm chớp cháy
- Xác định mức an toàn khi gia nhiệt.
- Giá trị cao cho thấy vật liệu ổn định và ít nguy cơ cháy nổ.
Độ hòa tan
- Thể hiện mức tinh khiết.
- Nhựa đạt ≥ 99% mới đảm bảo kết dính tốt và ít tạp chất.
Độ nhớt
- Quyết định khả năng bơm, phun và trộn trong trạm trộn.
- Độ nhớt phù hợp giúp tạo hỗn hợp bê tông nhựa đồng đều.
Ứng dụng thực tế của nhựa đường 60/70 trong xây dựng hạ tầng
Nhựa đường 60/70 được dùng trong phần lớn các hạng mục giao thông nhờ độ bám dính và khả năng chịu nhiệt ổn định. Vật liệu này cũng phù hợp cho nhiều công trình dân dụng và công nghiệp đòi hỏi độ bền cao. Dưới đây là các nhóm ứng dụng quan trọng nhất trong thực tế thi công.
Bê tông nhựa nóng (HMA) – ứng dụng chính
Nhựa đường 60/70 là loại được dùng phổ biến trong bê tông nhựa nóng. Mác 60/70 giúp hỗn hợp có độ dẻo vừa đủ để trộn, rải và lu lèn ổn định. Nhờ đó, mặt đường chịu tải trọng tốt và duy trì trạng thái bền chắc trong thời gian dài.

Loại nhựa này phù hợp cho:
- Quốc lộ và cao tốc.
- Đường đô thị và khu công nghiệp.
- Các tuyến có lưu lượng xe tải trung bình đến lớn.
Lớp dính bám – thấm bám trong kết cấu áo đường
Nhựa 60/70 được dùng để tạo lớp dính bám giữa các lớp bê tông nhựa. Lớp nhựa mỏng này giúp tăng liên kết và hạn chế bong tróc khi mặt đường chịu rung động liên tục.
Trong lớp thấm bám, nhựa được phun lên bề mặt móng để tạo độ kết dính trước khi rải lớp bê tông nhựa mới. Đây là bước không thể thiếu để đảm bảo tuổi thọ kết cấu áo đường.

Vá ổ gà – thảm tái tạo mặt đường
Nhựa 60/70 cũng được sử dụng trong các công tác sửa chữa nhanh như vá ổ gà và thảm tái tạo bề mặt. Vật liệu có độ bám tốt nên phù hợp cho các hố lún, nứt hoặc khu vực bị bong tróc.
Các ứng dụng thường gặp:
- Vá ổ gà tạm thời hoặc lâu dài.
- Thảm lại mặt đường sau khi cào bóc.
- Khôi phục các vị trí hư hỏng cục bộ.
Chống thấm dân dụng – công nghiệp (mái, tầng hầm, hồ chứa)
Ngoài giao thông, nhựa đường 60/70 còn được dùng trong hạng mục chống thấm. Đặc tính không thấm nước và bám dính cao giúp bảo vệ kết cấu khỏi độ ẩm và môi trường ăn mòn.

Nhựa 60/70 phù hợp cho:
- Mái bê tông và sân thượng.
- Tầng hầm và móng nhà.
- Bể chứa, hồ thủy lợi và kênh dẫn nước.
Ở các vị trí yêu cầu độ bền cao, nhựa có thể gia nhiệt và quét nhiều lớp để tăng khả năng kháng nước.
| Mục đích sử dụng | Mức độ phù hợp nhựa 60/70 |
|---|---|
| Bê tông atphan rải nóng – Lớp trên | Rất thích hợp |
| Bê tông atphan rải nóng – Lớp dưới | Rất thích hợp |
| Bê tông atphan rải ấm | Không thích hợp |
| Hỗn hợp hở của đá hạt vừa – bitum | Không thích hợp |
| Lớp mặt, móng láng bitum | Thích hợp |
| Vật liệu lớp – lớp tấm | Không thích hợp |
| Sản xuất nhũ tương | Rất thích hợp |
Quy trình kiểm tra & đánh giá chất lượng nhựa đường 60/70
Kiểm tra chất lượng nhựa đường 60/70 là bước bắt buộc trước khi đưa vật liệu vào thi công. Việc này giúp tránh rủi ro nứt, lún hoặc bong tróc mặt đường do nhựa không đạt tiêu chuẩn. Quy trình kiểm tra bao gồm lấy mẫu, thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý và quan sát trực quan để phát hiện dấu hiệu bất thường.
Quy trình lấy mẫu theo TCVN 7494
TCVN 7494 quy định cách lấy mẫu nhựa đường để đảm bảo kết quả thí nghiệm chính xác. Mẫu phải đại diện cho cả lô hàng và lấy theo đúng nhiệt độ mà nhựa tồn tại trong bồn hoặc phuy.
Quy trình cơ bản gồm:
- Khuấy đều nhựa trước khi lấy mẫu để tránh phân lớp.
- Dùng dụng cụ chuyên dụng chịu nhiệt, sạch và khô.
- Lấy mẫu ở nhiều vị trí khác nhau trong bồn hoặc phuy.
- Đựng mẫu trong hộp kim loại kín và ghi rõ thời gian, nhiệt độ, lô hàng.

Tuân thủ đúng TCVN 7494 giúp kết quả kim lún hoặc hóa mềm không bị sai lệch.
Các chỉ tiêu phải test trước khi thi công
Một lô nhựa đường 60/70 chỉ được đưa vào trạm trộn khi các chỉ tiêu kỹ thuật đạt mức tiêu chuẩn TCVN hoặc 22TCN 279-01. Đây là các chỉ tiêu quan trọng nhất cần thí nghiệm:
- Độ kim lún 60/70 để xác định độ cứng.
- Điểm hóa mềm để đánh giá khả năng chịu nhiệt.
- Độ kéo dài để kiểm tra độ dẻo và khả năng chống nứt.
- Điểm chớp cháy để đảm bảo an toàn khi gia nhiệt.
- Độ hòa tan để xác định mức tinh khiết.
- Độ nhớt để đánh giá khả năng trộn và rải.
Nhựa chỉ được sử dụng khi toàn bộ chỉ tiêu đạt mức cho phép theo tiêu chuẩn.
Nhận biết nhựa kém chất lượng (màu – mùi – độ nhớt – tạp chất)
Ngoài thí nghiệm trong phòng lab, cần kiểm tra trực quan để phát hiện các bất thường dễ nhận thấy. Nhựa kém chất lượng thường có các dấu hiệu sau:
- Màu sắc: nhựa có màu nâu nhạt hoặc loang đục do lẫn tạp chất.
- Mùi: có mùi lạ, hắc hoặc khét bất thường do dầu tái chế.
- Độ nhớt: quá lỏng hoặc quá đặc so với nhựa 60/70 tiêu chuẩn.
- Tạp chất: xuất hiện cặn, vật thể lạ hoặc vón cục khi gia nhiệt.
Nhận biết sớm giúp tránh đưa nhựa không đạt chuẩn vào thi công, hạn chế hư hỏng sau này.
Các lỗi thường gặp khi dùng nhựa không đạt tiêu chuẩn
Nhựa đường không đạt tiêu chuẩn gây ra nhiều lỗi trong thi công và vận hành mặt đường. Một số lỗi phổ biến gồm:
- Mặt đường nứt sớm do nhựa quá cứng hoặc thiếu độ dẻo.
- Chảy nhựa và lún vệt bánh xe do nhựa quá mềm hoặc không đạt điểm hóa mềm.
- Bong tróc lớp mặt do độ bám dính kém hoặc nhựa không đủ tinh khiết.
- Mặt đường nhanh xuống cấp nếu độ kim lún và độ nhớt không phù hợp điều kiện nhiệt độ thực tế.
Những lỗi này thường xuất hiện chỉ sau vài tháng nếu vật liệu đầu vào không được kiểm tra kỹ.

Nhựa đường 60/70 theo từng nhà cung cấp phổ biến trên thị trường
Nhựa đường 60/70 tại Việt Nam chủ yếu đến từ ba nguồn lớn: Iran, Shell và Petrolimex. Dù cùng đạt tiêu chuẩn kim lún 60/70, mỗi loại có điểm mạnh riêng. Hiểu rõ sự khác biệt giúp bạn chọn đúng sản phẩm cho từng công trình.
Nhựa đường Iran 60/70
Nhựa Iran 60/70 được ưa chuộng nhờ chất lượng ổn định và chi phí hợp lý. Loại này đáp ứng tiêu chuẩn TCVN và ASTM, phù hợp cho các dự án thông dụng như đường đô thị, khu công nghiệp và các hạng mục cần tối ưu ngân sách.
Nhựa đường Shell 60/70
Shell 60/70 có ưu điểm lớn về độ ổn định nhiệt và độ bền lâu dài. Nhựa giữ tính chất ổn định khi thi công ở nhiệt độ cao, phù hợp cho tuyến đường chịu tải nặng như quốc lộ, cao tốc và sân bay.
Nhựa đường Petrolimex 60/70
Petrolimex 60/70 có nguồn cung trong nước và hồ sơ CO/CQ đầy đủ. Chất lượng ổn định, dễ nghiệm thu, phù hợp cho dự án công và công trình có yêu cầu pháp lý chặt chẽ.

So sánh nhanh ba loại nhựa đường 60/70
Bạn có thể chọn nhanh dựa trên các tiêu chí sau:
- Ổn định nhiệt: Shell > Iran ≈ Petrolimex
- Độ bám dính – độ dẻo: Iran > Shell ≈ Petrolimex
- Đồng đều giữa các lô hàng: Shell > Petrolimex > Iran
- Hồ sơ pháp lý: Petrolimex > Shell > Iran
Gợi ý:
- Tuyến tải trọng lớn → Shell
- Dự án cần tối ưu chi phí → Iran
- Công trình công – yêu cầu CO/CQ đầy đủ → Petrolimex
Cách chọn nhựa đường 60/70 phù hợp từng loại công trình
Nhựa đường 60/70 là mác được dùng rộng rãi trong xây dựng. Tuy vậy, không phải hạng mục nào cũng phù hợp. Việc lựa chọn cần dựa vào ba yếu tố: tải trọng, khí hậu và yêu cầu của lớp áo đường. Khi nắm được các tiêu chí này, bạn sẽ biết khi nào 60/70 là lựa chọn tối ưu và khi nào nên dùng mác khác.
Công trình giao thông tải trọng lớn (cao tốc, quốc lộ)
Nhựa 60/70 phù hợp với các tuyến chịu nhiệt độ mặt đường cao và tải trọng lớn nhưng vẫn cần độ dẻo để chống nứt.

Bạn nên chọn 60/70 khi công trình:
- Thi công lớp mặt hoặc lớp trên của quốc lộ, cao tốc.
- Chịu tải nặng nhưng không quá khắc nghiệt như cảng biển hoặc sân bay.
- Cần cân bằng giữa độ cứng và khả năng chống lún bánh xe.
Ví dụ: nhiều tuyến quốc lộ dùng 60/70 vì mác này giữ ổn định nhiệt tốt mà vẫn linh hoạt khi nhiệt độ thay đổi.
Công trình đô thị – khu dân cư – đường nhỏ
Các tuyến trong đô thị có tải trọng trung bình và yêu cầu mặt đường bền, ít chảy nhựa. Nhựa 60/70 đáp ứng tốt nhờ độ kim lún vừa, bám dính cao và dễ thi công.

60/70 phù hợp cho:
- Đường khu dân cư, khu tái định cư.
- Đường nội khu, bãi đỗ xe.
- Tuyến có lưu lượng xe hỗn hợp nhưng không quá nặng.
Ở nhóm này, ưu điểm của 60/70 là chi phí hợp lý – độ bền ổn định – dễ kiểm soát chất lượng thi công.
Công trình chống thấm – xử lý bề mặt
Độ bám dính tốt và không thấm nước giúp 60/70 sử dụng hiệu quả trong nhiều hạng mục chống thấm.

Phù hợp cho:
- Chống thấm mái, sân thượng, tầng hầm.
- Xử lý kênh mương, hồ chứa.
- Phủ bề mặt bảo vệ kết cấu bê tông.
Nhựa có thể được gia nhiệt và quét nhiều lớp để tăng khả năng kín nước, phù hợp với công trình dân dụng và công nghiệp.
Khi nào KHÔNG nên dùng nhựa đường 60/70?
Một số hạng mục yêu cầu vật liệu mềm hơn hoặc cứng hơn để tránh lún hoặc nứt:
Không nên dùng 60/70 khi:
- Thi công ở vùng lạnh: cần nhựa mềm hơn (80/100) để giảm nguy cơ nứt do co giãn.
- Công trình tải trọng cực nặng như bến cảng, sân bay, bãi container: cần nhựa cứng hơn (40/50).
- Yêu cầu độ linh hoạt cao trong chống thấm: nên dùng nhựa lỏng hoặc nhũ tương.
Ví dụ: tuyến đường miền núi lạnh thường ưu tiên 80/100 vì độ dẻo cao hơn giúp giảm nứt nhiệt.
Câu hỏi thường gặp về tiêu chuẩn nhựa đường 60/70 (FAQ)
Phần FAQ giúp bạn hiểu nhanh các thắc mắc thường gặp khi kiểm tra và sử dụng nhựa đường 60/70. Đây là những câu hỏi xuất hiện nhiều trong giai đoạn nghiệm thu, chọn loại nhựa hoặc so sánh giữa các nguồn cung.
Nhựa 60/70 có bắt buộc phải test đủ chỉ tiêu không?
Có. Mọi lô nhựa 60/70 phải thí nghiệm trước khi đưa vào trạm trộn để đảm bảo đạt TCVN 7493 và 22TCN 279-01. Các chỉ tiêu cần test gồm: độ kim lún, điểm hóa mềm, độ kéo dài, điểm chớp cháy, độ hòa tan và độ nhớt. Nếu một chỉ tiêu không đạt, cần đánh giá lại toàn bộ lô nhựa.
60/70 khác gì 80/100?
60/70 cứng hơn, chịu tải tốt và phù hợp khí hậu nóng. 80/100 mềm hơn, dùng cho vùng lạnh hoặc tuyến ít tải.
Tóm tắt:
- 60/70: quốc lộ, cao tốc, khu công nghiệp.
- 80/100: vùng lạnh, đường tải nhẹ.
Chọn sai mác nhựa dễ gây nứt hoặc lún mặt đường.
Nhựa nhập khẩu Iran/Shell có đạt TCVN không?
Có, nếu mua từ nhà cung cấp uy tín. Nhựa Iran và Shell đều theo ASTM D946 và có CO/CQ rõ ràng. Khi nhập về Việt Nam, các loại này vẫn phải kiểm định theo TCVN 7493. Bạn nên kiểm tra CO/CQ, kết quả thí nghiệm và hồ sơ công bố chất lượng của đơn vị phân phối.
Nhựa 60/70 bảo quản bao lâu?
Nhựa 60/70 bảo quản tốt trong 6–12 tháng nếu được giữ trong phuy kín hoặc bồn có mái che. Tránh gia nhiệt nhiều lần, tránh nắng trực tiếp và kiểm tra định kỳ xem nhựa có tạp chất hay tách lớp hay không. Bảo quản sai sẽ làm thay đổi độ kim lún và đẩy nhanh quá trình lão hóa.
Tiêu chuẩn nhựa đường 60/70 giúp bạn kiểm soát chất lượng vật liệu trước khi đưa vào thi công. Khi các chỉ tiêu như kim lún, hóa mềm và độ kéo dài đạt chuẩn, công trình sẽ ổn định và bền theo thời gian. Chọn đúng nguồn cung, test đúng quy trình và dùng đúng mục đích luôn là chìa khóa để đạt hiệu quả thi công cao nhất.

